Theo đó phương án phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kì 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:
Thứ nhất, về quy mô và cơ cấu đào tạo
Tổng quy mô, cơ cấu trình độ và hình thức đào tạo
Tới năm 2030, tổng quy mô đào tạo kỳ vọng đạt 3 triệu người, bao gồm: 2.730.000 sinh viên đại học và 20.000 sinh viên cao đẳng sư phạm trong đó khối tư thục chiếm ít nhất 25%; định hướng quy mô đào tạo tại các vùng và một số địa phương.
250.000 học viên sau đại học, trong đó số nghiên cứu sinh tiến sĩ chiếm ít nhất 10%, tập trung chủ yếu tại 4 vùng đô thị lớn.
Tỉ lệ sinh viên đại học theo học và tốt nghiệp các chương trình đào tạo theo hình thức từ xa, trực tuyến dự kiến đạt 20%.
Quy mô và cơ cấu đào tạo các lĩnh vực STEM
Tới năm 2030, quy mô đào tạo khối STEM đạt trên 1 triệu người học, trong đó:
Các ngành liên quan tới công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ số chiếm khoảng 60%;
Trình độ thạc sĩ (và tương đương) chiếm ít nhất 7%, trình độ tiến sĩ chiếm ít nhất 1% .
Quy mô và cơ cấu đào tạo lĩnh vực Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên
Tới năm 2030, quy mô đào tạo lĩnh vực Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên khoảng 180.000 sinh viên đại học và 20.000 sinh viên cao đẳng sư phạm, trong đó các ngành đào tạo giáo viên cho cấp học mầm non chiếm khoảng 40%, tiểu học 15%, trung học cơ sở và trung học phổ thông 45%; định hướng quy mô đào tạo tại các vùng như trong bảng dưới đây:
Thứ hai, về định hướng phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học
Định hướng sắp xếp cơ cấu và phân bố mạng lưới
Sắp xếp, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học theo hướng cơ bản giữ ổn định về số lượng và cơ cấu, tập trung tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô của các cơ sở giáo dục đại học. Đến năm 2030, toàn quốc có khoảng 250 cơ sở giáo dục đại học và 50 phân hiệu thuộc 200 cơ sở giáo dục đại học đầu mối, định hướng phân bố theo các vùng, trong đó:
Khoảng 30 cơ sở giáo dục đại học trọng điểm quốc gia, bao gồm 5 đại học quốc gia, 5 đại học vùng và từ 18 đến 20 cơ sở giáo dục đại học trọng điểm ngành quốc gia;
Khoảng 100 cơ sở giáo dục đại học đầu mối khác trực thuộc các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương;
Ít nhất 70 cơ sở giáo dục đại học tư thục, bao gồm cả các cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài.
Định hướng sắp xếp, phát triển các trường đại học công lập trong giai đoạn tới năm 2030 cụ thể như sau:
Củng cố, sắp xếp những trường đại học không đạt chuẩn cơ sở giáo dục đại học theo các phương án: Tái cấu trúc và tập trung đầu tư để đạt chuẩn trong lộ trình từ 3 đến 5 năm; Sáp nhập để trở thành một đơn vị đào tạo hoặc một phân hiệu của một cơ sở giáo dục đại học có uy tín; Đình chỉ hoạt động đào tạo trước năm 2028 và giải thể trước năm 2030.
Cơ bản không thành lập trường đại học công lập mới, trừ các trường hợp: Cần thiết thành lập tại một số vùng có mức độ tiếp cận đại học thấp, cụ thể Tây Bắc Bộ (1), Đông Bắc Bộ (1), Tây Nguyên (1), Đồng bằng sông Cửu Long (1); Tổ chức lại một số trường đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc các cơ quan trung ương đã được phép đào tạo các trình độ của giáo dục đại học; Đã có chủ trương thành lập được cấp có thẩm quyền quyết định còn thời hạn cho đến thời điểm Quy hoạch này có hiệu lực thi hành.
Định hướng sắp xếp, phát triển phân hiệu của các cơ sở giáo dục đại học trong giai đoạn tới năm 2030 cụ thể như sau:
Đình chỉ hoạt động đào tạo của phân hiệu, cơ sở đào tạo không đạt chuẩn hoặc chưa hoàn thành xác lập vị trí pháp lý trước năm 2028; sáp nhập hoặc giải thể các phân hiệu không đạt chuẩn trước năm 2030.
Thành lập phân hiệu trong các trường hợp: Thành lập từ các cơ sở đào tạo đang được phép hoạt động hoặc chuyển giao phân hiệu từ một cơ sở giáo dục đại học khác đang được phép hoạt động, hoặc trên cơ sở sáp nhập trường cao đẳng sư phạm; Mở rộng không gian phát triển của các cơ sở giáo dục đại học tại địa phương lân cận hoặc tại địa phương chưa đào tạo nhóm ngành, lĩnh vực phù hợp với định hướng phát triển của địa phương và của vùng; Thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học tư thục, cơ sở giáo dục đại học nước ngoài có uy tín tại các địa phương, khu vực không hạn chế phát triển.
Định hướng phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học trọng điểm quốc gia
Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học trọng điểm quốc gia căn cứ tiềm lực và uy tín gắn với vai trò, sứ mạng trong hệ thống giáo dục đại học, định hướng tới năm 2030, theo bảng sau:
Đại học quốc gia nằm trong trung tâm của vùng kinh tế động lực, có sứ mạng dẫn dắt và vai trò nòng cốt thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc gia về phát triển nhân tài, nhân lực chất lượng cao, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; có năng lực, uy tín và chất lượng đứng đầu cả nước về khoa học, kỹ thuật, công nghệ và một số lĩnh vực, ngành trọng điểm khác của quốc gia.
Tới năm 2030, phát triển thêm 3 đại học quốc gia trên cơ sở Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng và Đại học Bách khoa Hà Nội, cùng với Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trở thành các đại học thuộc nhóm hàng đầu châu Á, có ít nhất 20 lượt lĩnh vực nằm trong tốp 1.000 thuộc các bảng xếp hạng quốc tế có uy tín.
Các đại học quốc gia giữ ổn định quy mô đào tạo trình độ đại học, tập trung nâng cao chất lượng và tăng tỉ trọng đào tạo sau đại học gắn với phát triển nghiên cứu và đổi mới sáng tạo, nhất là ở các lĩnh vực, ngành trọng điểm. Sau năm 2030, có thể phát triển thêm một số đại học quốc gia từ các đại học vùng, đại học trọng điểm ngành quốc gia có tiềm lực mạnh và uy tín cao trong hệ thống.
Đại học vùng nằm trong trung tâm của vùng, tiểu vùng, có sứ mạng dẫn dắt và vai trò nòng cốt thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ cho vùng; có năng lực, uy tín và chất lượng đứng đầu vùng trong các lĩnh vực, ngành trọng điểm của vùng; Tới năm 2030, phát triển thêm 4 đại học vùng trên cơ sở Trường Đại học Vinh, Trường Đại học Nha Trang, Trường Đại học Tây Nguyên và Trường Đại học Cần Thơ, cùng với Đại học Thái Nguyên trở thành các đại học có uy tín trong khu vực và thế giới.
Các đại học vùng chú trọng nâng cao chất lượng, từng bước mở rộng quy mô đào tạo, tăng tỉ trọng đào tạo sau đại học gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, nhất là trong các lĩnh vực, ngành trọng điểm của vùng. Chuẩn bị điều kiện để phát triển Trường Đại học Tây Bắc thành đại học vùng sau năm 2030 như bảng sau:
Cơ sở giáo dục đại học trọng điểm ngành quốc gia có sứ mạng cùng đại học quốc gia dẫn dắt và thực hiện vai trò nòng cốt trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển một số lĩnh vực, ngành trọng điểm của quốc gia; có năng lực, uy tín và chất lượng đứng đầu trong lĩnh vực, ngành đào tạo tương ứng.
Tới năm 2030, phát triển 20 cơ sở giáo dục đại học trọng điểm ngành quốc gia, trong đó mỗi lĩnh vực, ngành có 1 đến 2 cơ sở giáo dục đại học (bảng sau; chú trọng nâng cao chất lượng, tăng quy mô đào tạo sau đại học gắn với phát triển nghiên cứu và đổi mới sáng tạo để ít nhất 20 lượt lĩnh vực có mặt trong các bảng xếp hạng quốc tế có uy tín.
Nguồn: https://giaoduc.net.vn/